Chủ Nhật, 24 tháng 11, 2013

KINH LẠC




KINH LC



Hc thuyết Kinh lc là mt bphận trọng yếu trong lý luận cơ bản ca y học phương đông. Nó và Âm Dương, Tạng tượng, V - Khí - Doanh - Huyết, gộp li hình thành h thống lý luận ca Đông y. Thông qua c mt nguyên nhân bệnh, bệnh lý, chẩn đoán và tr liệu, bất luận là nội, ngoại, châm cu, đều cn nắm vng lý luận kinh lc, ch có như thế mi phát huy c dụng to ln trên lâm sàng.
ĐI CƯƠNG V KINH LC

Nói gin đơn về kinh lc là: Trên thân mình ngưi ta, cứ mt tạng ph n trong và b mt n ngoài có mi quan h "thông lc". Nói cụ th n thì kinh là mt đường y chăng, mi mt tạng ph đều có mt đường kinh riêng ca. Nói chung là nó đan dọc trên dưi, thông đạt trong ngoài, mà có đường tuần hành nhất đnh (theo mt đường nhất đnh mà đi gọi tuần hành), mi mt kinh li phân b mt số huyt v. Lạc là do ở đường kinh có phân bra rt nhiu chi nhỏ, số ln là lưi ngang không my ch là không có thông, giống như mt cái lưi bao bọc ly toàn thân, làm cho kinhy với kinh khác có quan h vi nhau. Do vậy kinh lc trong ngoài, trên dưi, phải trái, trưc sau ca th có quan h tương h chung, làm cho tạng ph trong th các t chc khí quan c nơi ngoài th có cùng mt quan hệ, duy trìc hot động sống đưc thống nhất điu hòa. Bảng 3.
Bng 3 - Phân bit kinh lc

Phân loi
Tun hành
Nơi đi
S lưng
Kinh mch
Lạc mch
dọc th
ngang th
sâu
nông
ít nhiu

V hình tượng mà i, kinh lc hầu như có liên quan đến mi i ca thể, do đó cũng tác dụng hai mt:
Mt là tác dụng giúp "vn hành khí huyết", sc hoạt động công năng ca con ngưi như giơ tay cm nắm các vật, óc suy nghĩ vn đề, ch yếu là da o khí huyết đưa đẩy. "Khí huyết" có th đưa đẩy đều đặn đến toàn thân là thông qua đường kinh lc chuyn đạt.
Mt na là tác dụng làm "chuyn biến tt bệnh". Do kinh lc là i thông suốt gia tạng ph n trong th bmt n ngoài ca con ngưi gọi là "thông lạc", cho n không nhng nó đem nhng bệnh tt n ngoài chuyn dần o trong, như n ngoài b lạnh th dẫn đến ho hắng và đau bụng, li n đem nhng bệnh biến ca tạng ph phản ảnh lên b mt ngoài thể. Ở nhngi đường kinh thuộc tạng ph đó tuần hành có xuất hin chng trạng, có th theo đó chẩn đoán bệnh kinh nào, tạng nào, ph nào. Pp cha bệnh bằng châm cu cũng căn cứ o quan h ca kinh lạc, theo nội tạng và huyt vị hu quan mi đạt đến mc đích cha khỏi bệnh. Ví dụ: Cm huyt c tam chân có th cha đau d y vì huyt c tam trên kinh mch túc dương minh v, kinh mạch y đi từ đầu,





mt xuống qua ngc, bụng, đùi, chân. Cm huyt Hp cc trên n tay có th cha đau răng vì huyt y trên kinh mch th dương minh đại trường, kinh mạch y đi từ ngón tay, lên qua vai, c, đến mt. Do đó có thể thấy kinh lc có đa vị trọng yếu trong phép cha bệnh bằng châm cu.

Sau đây là phần gii thiu nội dung kinh lc, gồm có 12 kinh mạch và 8 mch kỳ kinh.




MƯI HAI KINH MCH

Mưi hai kinh mch cũng gọi là chính kinh. Vì trong th tâm, can, tỳ, phế, thận, tâm bào là 6 tạng; có đảm, v, đại trường, tiu trường, bàng quang, tam tiêu là 6 phủ, cộng 12 tạng phủ. Mi mt tạng ph đều có mt kinh ph thuộc nó, cộng có 12 kinh n gọi là chính kinh. n gi ca chính kinh đều ly n tạng ph ca nó mà đặt như m kinh, đảm kinh, vị kinh v.v...

Theo "Hc thuyết âm dương" trong Đông y mà i thì 6 tạng đều thuộc âm: Phế tỳ là thái âm, m và thận là thiếu âm, can và m o là quyết âm; u ph đều thuộc dương. Tiu trường và bàng quang là thái dương, đảm và tam tiêu là thiếu dương, vị đại trường là dương minh.

Sáu tạng và đường tuần hành ca âm kinh thuộc về nó đều mt âm ca tứ chi (mt trong ca chi). Sáu ph đường tuần hành ca dương kinh thuộc về nó đều mt dương ca chi (mt ngoài ca chi). Mc đ âm dương nhiu ít ca n đường kinh là do vị trí đường kinh trên chi th mc đ nhiu ít ca mt dương, âm mà đnh. Đ ln dần ca âm dương theo chiu hướng vn động chung ca tr, n trái ln dần theo chiu ngưc kim đồng hồ, n phải ln dần theo chiu thuận kim đồng hồ. mt dương từ dương minh, qua thiếu dương ti thái dương, mt âm từ thiếu âm, qua quyết âm ti thái âm. Đồng thời, do kinh mạch âm dương phân b tứ chi cho n đường tuần hành chi trên gọi là th kinh, tất cả là th tam âm kinh, th tam dương kinh; đường tuần hành chi dưi gọi là túc kinh, tất cả c tam âm kinh, c tam dương kinh, gộp chung cả li là 12 kinh, cho n thường gọi là 12 kinh mạch chính.

A. Đưng tun hành của 12 kinh mạch

Đường tuần hành ca 12 kinh mch th chia ra làm 4 loại:

-    Th tam âm kinh là thủ thái âm phế kinh, th quyết âm m o kinh, th thiếu âm tâm kinh, cả ba kinh mạch y đều đi từ ngc ra theo mt âm ca chi trên đến đầu chót các ngón tay.
-    Th tam dương kinh là th dương minh đại trường kinh, th thiếu dương tam tiêu kinh, th thái dương tiu trường kinh. Cả ba kinh mạchy đều từ đầu chót ngón tay đi ven theo mt dương ca chi trên lên đến đầu.
-    Túc tam dương kinh là túc dương minh vị kinh, túc thiếu dương đảm kinh, c thái dương bàng quang kinh. Cả ba kinh mạch y đều từ đầu đi qua lưng trên, ven theo mt trưc mtn và mt sau ca cạnh ngoài chi dưi, xuống đếnt chân.
 Túc tam âm kinh là c thái âm t kinh, c quyết âm can kinh, c thiếu âm thận kinh.
Cả ba kinh mạch y đều từ đầu ngón chân, ven theo mt trưc, mt trong và mt sau ca cạnh trong chi dưi đi lên đến bụng.

B. Thtnối tiếp của c đưng kinh và gi tun hành kinh khí

Hoạt động kinh khí ph thuộc o hoạt động công năng ca tạng phủ, hoạt động công năng ca tạng ph li tuân theo mt chu trình thời gian trong ngày, ngưi ta đã ghi nhận đưc chu





trình hoạt động đó thành i ca như sau: Phế dần, đại mão, vị thìn cung. T tỵ,m ngọ, tiu mùi trung. Thân bàng, du thận,m o tuất. Hi tam, đảm, su can thông.

Nay đem din gii thành bảng theo gi thông dụng như sau:

Gi Dần (t 3-5 gi sáng)                 - Thti âm phế kinh tuần hành

Gi Mão (t 5-7 gi sáng)                - Th dương minh đại tng kinh tuần hành

Gi Thìn (t 7-9 gi sáng)                - Túc dương minh v kinh tuần hành

Gi T (t 9-11 gi sáng)                 - Túc ti âm t kinh tuần hành

Gi Ngọ (t 11-13 gi ta)              - Ththiếu âm tâm kinh tuần hành

Gi Mùi (t 13-15 gi ta)               - Th ti dương tiu tng kinh tuần hành Gi Tn (t 15-17 gi chiều)             - Túc ti dương bàng quang kinh tuần hành Gi Dậu (t 17-19 gi ti)                 - Túc thiếu âm thận kinh tuần hành
Gi Tuất (t 19-21 gi ti)                - Thquyết âm tâm o kinh tuần hành Gi Hi (t 21-23 gi đêm)              - Ththiếu dương tam tiêu kinh tuần hành Gi Tý (t 23-01 gi đêm)                - Túc thiếu dương đảm kinh tuần hành
Gi Sửu (t 01-03 gi sáng)             - Túc quyết âm can kinh tuần hành

C. Biu lý tương phối của 12 kinh mạch

Trong 12 kinh mạch thì cứ mt âm kinh phối hợp vi mt dương kinh, như vy gọi là biu lý tương phối (cũng gọi là âm dương tương phối). Kinh mch tương phối khi tuần hành ngón tay, ngón chân thì nối tiếp nhau, vì nội tạng mà nó sở thuộc cũng cùng quan h tương hảnh hưởng. Trên lâm sàng, huyt vị bản kinh n có th dùng đ tr bệnh mt kinh khác cùng tương phối vi . Như th dương minh đại trường kinh và th thái âm phế kinh cùng biu lý, ly huyt Xích trch phế kinh đ cha ho hắng, li cũng tr đưc bệnh lỵ. Lại như c thái âm t kinh túc dương minh vị kinh cùng biu lý, ly huyt Túc tam lý vị kinh th cha đưc đau d dày, li cũng cha đưc a chảy. Nhng ví d trên đã i lên rằng âm kinh và dương kinh có quan h biu lý tương phối rt mt thiết.
Bng tương phi ca 12 kinh mạch

Th thái âm phế kinh
tương phi vi
Th dương minh đại trưng kinh

Th thiếu âm m kinh

tương phi vi

Th thái dương tiu trưng kinh

Th quyết âm m o kinh

Túc thái dương t kinh

tương phi vi

tương phi vi

Th thiếu dương tam tiêu kinh

Túc dương minh v kinh

Túc thiếu âm thn kinh

tương phi vi

Túc thái dương ng quang kinh

Túc quyết âm can kinh

tương phi vi

Túc thiếu dương đảm kinh





D. Đu, cuối của 12 kinh mạch và chủ tr

Như trên đã i qua, 12 kinh mạch có đưng tuần hành nhất đnh và c kinh đều phản ánh bệnh tật bản tạng hoặc bản phủ, phần y i đến đưng đi c th và ch tr mt s bệnh tật.
1. Th thái âm phế kinh (H.8)

a. Cu trúc: Gm có 11 huyết, cả hai n là 22 huyệt. Kinh mch bắt đầu từ trung tiêu (ddày, Trung quản) hướng xuống đại trường có mt đường lc nối, ri li từ đại trường đi tr li mt đường nông ngoài đi lên trên cổ d dày, ven theo cổ dy xuyên lên quan hoành cách,o phế tạng, li từ phế tạng lên đến cạnh hầu, li đi ngang ra đến phía dưi h đòn, ven theo cạnh trong cánh tay trên đi xuống qua hốc khuỷu tay, ven theo cạnh trong phía trưc xương quay, đến cổ tay thốn khẩu, từ thốn khẩu đi đến mô i, ven theo mô i đi đến cạnh đầu ngón i (Thiếu thương).

Mạch nhánh, t sau cổ tay (Lit khuyết) phân ra hướng theo phía mu n tay đi thẳng đến

đầu ngón tr cạnh trong là huyt Tơng ơng.

b. Quan h tng phủ: Kinh y từ ngc ra tay, thuc phế (bản kinh thuộc phế tạng), đường lc sang đại trường (kinh y và kinh đại trường cùng nối tiếp nhau), đi qua hoành cách, có quan h vi thận và v.

c. Ch tr: Ho hắng hen suyễn, hụt i, khái huyết, hầu họng sưng đau, trúng gió, tc ngc, h trên xương đòn và cạnh trong phía trưc cánh tay đau,, b vai buốt lạnh.




Hình 8. Đưng tuần hành ca kinh Th thái âm phế

Đường có huyt thông lc                                  Đường không có huyt thông l                    Huyt trên kinh                                     h Huyt giao hi                                       
S ghi trên đường kinh là số các đoạn mch đi.

2. Th dương minh đi trưng kinh (H.9)

a. Cu trúc: Gm có 20 huyệt, hai n là 40 huyệt. Kinh mch tuần hành bắt đầu từ (huyt Tơng ơng) cạnh trong đàu ngón tay tr, đi theo cạnh ngón o khe xương n 1-2 (Hp cc) ri đi lên qua cạnh trưc cẳng tay, qua cạnh ngoài khuỷu tay, cạnh ngoài cánh tay trên, đến mm quạ, đi lên phía sau vai giao hi o huyt Đi chùy đốc mch, li gặp ngưc li hướng về phía lõm c xuống phổi, ri xuyên qua hoành, tới đại trường.
Mạch nhánh, từ lõm c lên đến cạnh cổ (sau kinh v) thông qua mt sau (sau Đi nghinh) tiến o trong m dưi, li chuyn ngưc ra ngoài lên rãnh môi trên, thông qua huyt Đa tơng kinh v, hai n giao hội li huyt Nn trung (chính gia rãnh Nn trung), kinh mạch n trái đi về phía n phải, kinh mạch n phải đi về phía n trái, riêng rđi lên đến cạnh cánh mũi (là huyt Nginh ơng) thì dt.
b. Quan h tng phủ: Bn kinh t tay lên đến đầu, thuộc đại trường, đường lc sang phế, li có quan h trc tiếp vi v.





c. Ch tr: Đau bụng, i bụng, a chảy, lỵ, hầu họng sưng đau, răng đau, mũi chảy nưc trong, chy máu mũi, đau trưc vai, đau ngón tay tr, st nóng hoặct run.

3. Túc dương minh v kinh (H. 10)

a. Cu trúc: Gm 45 huyt, cả hai n là 90 huyệt. Kinh mch tuần hành bắt đầu từ rãnh môi mũi cạnh mũi (Nghinh ơng), từ cạnh mũi đi lên đến khóe mt phía trong, đi ngưc li qua chính gia phía dưi mt đi xuống qua cạnh ngoài ca cánh mũi tiến vào đến li trên, ri chuyn về qua vòng môi, xuống dưi giao hội vi đim gia môi dưi (Tha tương) chuyn lui qua ven cạnh sau phía dưi xương m dưi, đi đến phía dưi trưccm (Giáp xa), hướng đi lên tn ra trưc tai, đi qua cung gò má trưc tai, ven theo b c lên đến c trán (Đu duy), cuối cùng trưc trán giao hội vi đốc mch huyt Thần đình.

Hình 9. Đưng tuần hành ca kinh Th dương minh đại trưng

Mạch nhánh trên mt, từ gia m dưi (Đi nghinh) hướng xuống cổ cạnh hầu (Nhân nghinh), ven theo cạnh hầu tiến o lõm c; đi xuống phía trong qua hoành ti vị liên h vi tỳ tạng.
Mch lõm c đi thẳng từ ch lõm ca xương đòn xuống cạnh trong ca đầu, đi thẳng xuống cạnh ngoài rn 2 thốn, đến phía trên xương mu rãnh háng, ch huyt Khí xung.

Mạch nhánh miệng dưi ca d y đi u trong ổ bụng, hướng xuống huyt Khí xung ri cùng gặp nhau đi xuống, thẳng đến phía trên đùi mt trưc (là huyt B quan), đi tiếp





ven theo mt cao ca tứ đầu đùi, xuống qua xương bánh chè, ven theo cạnh ngoài ca mt trưc xương chày, phía dưi phân bxuống mu n chân, đến cạnh ngoài đầu ngón chân th hai.
Mạch nhánh xương chày, từ ch dưi xương bánh chè 3 thốn (c tam ) phân ra mt nhánh cạnh đi xuống đến cạnh ngoài ngón gia, ch khe nối hai ngón chân.

Mạch nhánh n chân, từ mu n chân (Xung ơng) phân ra đi xuống đến cạnh trong
đầu ngón i (n bạch).

b, Quan h tng phủ: Kinh y từ đầu xuống chân, thuộc v, đường lc sang tỳ, có quan h
trc tiếp vi tâm, đại trường và tiu trường.


Hình 10. Đưng tuần hành ca kinh Túc dương minh vị





c. Ch tr: Sôi bụng, trướng bụng, đau d dày, n ma, chảy máu mũi, lit mt, hầu họng sưng đau, đau ngc bụng, đau nhng i đường kinh đi qua, st cao.
Huyt vị kinh y ngoài c dụng cha cc b và xung quanh, i chính yếu là cha bệnh d y và ruột. Pm thân th suy nhưc, vị khí m, đều có th châm huyt ca túc dương minh vị kinh. Dương minh là kinh nhiu khí, nhiu huyết, ch làm "tươi mát" các gân, vy huyt vị kinh có th cha các chng tê bại,n co rút.
4. Túc thái âm t kinh (H. 11)

a. Cu trúc: Gm có 21 huyt, cả hai n là 42 huyệt. Kinh mch tuần hành bắt đầu từ cạnh trong đầu ngón chân i (n bạch), ven theo đó đi lên qua b trưc mt cá trong, phân bđến phía sau cẳng chân, men theo cạnh sau xương chày, chéo qua mt trưc ca túc quyết âm can kinh, đi lên qua cạnh trong khớp gối đến phía trưc cạnh trong xương đùi, đi lên cạnh ngoài bụng (cách đường trc gia bụng là 4 thốn) o t tạng, có liên lc thêm sang v, li hướng đi lên qua cơ hành, lồng ngc, qua hai n hầu họng, đến cuống lưi, tn o phía dưi lưi.
Mạch nhánh v, từ d y phân ra đi lên thông qua hoành, mch khí đi ln ti trong tâm tạng.
b. Quan h tng phủ: Kinh y đi từ chân lên đến đầu, thuộc tỳ, đường lc sang v, có thêm quan h trc tiếp vi m, phế, đại trường và tiu trường.






Hình 11. Đưng tuần hành ca kinh Túc thái âm t

c. Ch tr: Trường bụng, đau d dày, n ma, a chảy, đầy i, vàng da, cng lưi, đau tc cạnh trong đầu gối đùi.
Pm cha ri loạn tiêu hóa, phân nát, đau d dày, ngoài nhng huyt trên kinh v ra, cần ly thêm huyt kinh t mi nâng cao hiu quả. Ngoài ra cũng n ch tr chng thấp, bệnh ph n.

5. Th thiếu âm m kinh (H.12)

a. Cu trúc: Gm 9 huyệt, hai n là 18 huyệt. Kinh mch bắt đầu từ trong tim (h thống tim và các mạch có liên quan ti tạng ph khác), hướng xuống thông qua hoành cách cùng nối tiếp vi kinh th thái dương tiu trường.





Mạch nhánh ca h m, từ h m phân ra đi lên cạnh thc quản, lên đến h mt (là mạch có quan h tt ti mt và não).
Mch ca h m đi từ tim thẳng đến phế tạng, đi chéo ra mt dưi h nách ven theo mt sau ca cạnh trong cánh tay, qua khuỷu tay, qua ch khớp cổ tay, ch xương tr xương đậu cao lên, tiến o n tay khe n ngón 4-5 ri ra cạnh trong ngón tay út ở đầu ngón (Thiếu xung).
b. Quan h tng phủ: Kinh y từ ngc ra tay, thuộc m, đường lc sang tiu trường, có thêm quan h trc tiếp vi phế thận.
c. Ch tr: Đau tim, miệng khát, mt vàng, sưn đau hoặc cạnh trong n tay đau, lòng bàn tay nóng.

Hình 12. Đưng tuần hành ca kinh Th tiếu âm tâm

6. Th thái dương tiu trưng kinh

a. Cu trúc: Gm 19 huyệt, hai n là 38 huyệt. Kinh mch tuần hành bắt đầu từ cạnh ngoài đầu ngón tay út (thiếu trạch), ven theo ngoài n tay, đến ch cổ tay, qua gia li cu xương tr lên đến phía sau cẳng tay, qua khuỷu tay chõ gia mm khuỷu tay và mm khớp xương cánh tay, đi ven lên cạnh ngoài phía sau cánh tay, đến mt sau khớp vai, đi cạnh ngoài phía sau cánh tay, đến măt sau khớp vai, đi nông cả phía trên và dưi g





xương b vai, giao hội vi huyt Đi chuỳ ở đốc mch, ri gập li phía trưc tiếno hõm vai, đi xuống nối vi đường lc cam trạng, ven thc quản đến d dày,i tiu trường.

Mạch nhánh m vai, từ m vai (sau kinh đai trường) lên má (sau huyêt Giáp xa) đến khoé măt ngoài giao hội vi túc thiếu dương đảm kinh huyt Đồng tử liêu, gập li đến phia trưc tai (Thính cung) ri o trong tai.
Mạch nhánh má, từ c măt phân ra hướng về phía dưi mt ti khoé trong mt ch
hốc mũi.

b. Quan h tng phủ: Kinh y từ tay lên đầu, thuộc tiêu trường, đường lc sang m, có thêm quan h trc tiếp vi v.
c. Ch tr: Tai điếc, mt vàng, cổ sưng, họng đau, bụng dưi đau, vai và phía sau cánh tay
đau.

Hình 13. Đưng tuần hành ca kinh Th thái dương tiu trưng

7. Túc thái dương bàng quang kinh (H.14)

a. Cu trúc: Gm 67 huyệt, hai n là 134 huyệt. Kinh mch tuần hành bắt đầu từ khoé mt trong (Tinh minh) lên thẳng trưc trán đến sau đnh đầu (Bách hi), li từ đnh đầu đến c trưc tai. Kinh đi thẳng từ đnh đầu thông o o rồi tr li, hướng ra phía sau chia làm hai nhánh.





Mạch nhánh th nhất đi theo cạnh trong bắp tht b vai da theo gần t ct sống, (cách đều ct sống là 1,5 thốn) đi thẳng xuống đến thắt lưng, theo cạnh ct sống thắt lưng mà liên lc vào thận tạng, o bàng quang. T lưng bụng đi xuống ven theo ct sống 1,5 thốn qua mông, tiến xuống lõm khoeo sau đầu gối.
Mạch nhánh th hai từ sau y ven theo ct sống cách đều 3 thốn (cạng trong xương bả vai) đi xuống qua mông, ven theo phía sau cạnh ngoài đùi đi thẳng xuống giao hội vi nhánh th nhất trong h lõm khoeo, từ đấy li qua bụng chân, qua phía sau mt cá ngoài chân, đến ch li xương n số 5, đến cạnh ngoài đầu ngón út chân (Chi âm).
b. Quan h tng phủ: Kinh y từ đầu đến chân, thuộc bàng quang, đường lc sang thận, còn có thêm quan h trc tiếp vi o vàm.
c. Ch tr: Đau đầu, đau ct sống, đau lưng, đau đùi, đau chân, bắp chân co rút, st rét, đau mắt, ra gió chảy nưc mt, tiu tin không thông, đái dầm, bệnh tt nhng i đường kinh đi qua chi dưi. (Bdu là du huyt ca lc phngũ tạng trên đường kinh bàng quang vùng lưng ch tr bệnh bin ca tạng ph theo n nó).






Hình 14. Đưng tuần hành ca kinh Túc thái dương bàng quang

8. Túc thiếu âm thn kinh (H.15)

a. Cu trúc: Gm 27 huyệt, hai n là 54 huyệt. Kinh mch tuần hành bắt đầu từ phía dưi ngón chân út, đi chéo o gia cg lõm trưc lòng n chân (Dũng tuyền) qua phía dưi ch lõm ca xương thuyền, qua phía sau ca mt cá chân đi xuống t chân, từ đó đi lên theo cạnh trong bắp chân, qua cạnh trong hkhoeo sau khớp gối, lên đến phía sau cạnh trong đùi, tiến o bụng, ven ct sống, thôngo thận, lin sang bàng quang.
Mch đi thẳng thận tạng, hướng từ thận đi lên qua gan và hoành o phổi, đi lên hai bên cạnh hầu, phân b ch cuống lưi.
Mạch nhánh phổi. T phế tạng phân ra cùng quan h vơi m trạng, phân chia ra trong lồng ngc, cùng nối tiếp vi th quyết âm m o kinh.





b. Quan h tng phủ: Kinh y đi từ chân lên đến ngc, thuộc thận, đường lc sạng bàng quang. thêm quan h trc tiếp vi can, phế,m.
c. Ch tr: Đái dầm, đái són, di tinh, lit dương, kinh nguyệt không đều, ho ra máu, hen, lưi khô, hầu họng sưng đau, đau lưng, phù thũng, xương sống và phía sau cạnh trong đùi đau, mt mi không có sc, lòngn tay nóng.

Hình 15. Đưng tuần hành ca kinh Túc thiếu âm thận

9. Th quyết âm m o kinh (H.16)

a. Cu trúc: Gm 9 huyt, cả hai n là 18 huyệt. Kinh mch tuần hành bắt đầu từ trong ngc ra, li o ti m o lc, hướng xuống, qua hoành xuống bụng, liên quan đến thượng tiêu, trung tiêu, h tiêu.





Mạch nhánh ngc, từ trong ngc phân b ra xương sườn, đến dưi h nách, đi ra gia cạnh trong cánh tay,o gia khớp khuỷu tay, ra cẳng tay, ở gia gấp cổ tay, cơ quan i tiến o gia lòng n tay, ven theo cạnh trong ngón gia ra đầu ngón tay.
Pn nhánh gia long n tay, từ huyt lao cung phân ra ven theo ngón tay đeo nhẫn
(ngón 4), cạnh ngoài ngón (huyt Quan xung).

b. Quan h tng phủ: Kinhy đi từ ngc ra, thuc về m bào, đường lc sang tam tiêu,

c. Ch tr: Lòng n tay phát nóng, cng tay khớp khuỷu co rút, h nách sưng, sưn ngc đầy tc, tim đập mạnh, mt đỏ.

Hình 16. Đưng tuần hành ca kinh Th quyết âm m bào

10. Th thiếu dương tam tiêu kinh (H.17)

a. Cu trúc: Gm 23 huyệt, hai n là 46 huyệt. Kinh mch tuần hành từ đầu cạnh ngón ngoài ngón tay đeo nhẫn (Quan xung), đi lên gia khe xương n 4 – 5 trên mu n tay, ven theo lên gia cổ tay, tiếp tc đi lên phía ngoài cẳng tay, gia xương tr xương quay, đi lên qua mm khuu, lên cạnh ngoài cánh tay đến vai, giao hội vi túc thiếu dương đảm kinh mt sau, phía trưc tiến o lõm vai, phân b xuống gia hai , mch khí chia ra nối lin vi m bào, hướng xuống qua hoành, từ ngc đến bụng, o ti thượng tiêu, trung tiêu, h tiêu.





Mạch nhánh ngc, từ ch Chiên trung phân ra, đi lên qua lõm vai, qua cạnh c, phân bđến sau tai, mt hướng đi thẳng ra c trên tai, li cong xuống má mt, đến dưi mt.
Mạch nhánh tai, từ sau vánh tai tiến o trong tai, li đi ra phía trưc vành tai giao hội vi mạch nhánh ngc tai góc má mt ri đến cạnh ngoài lông mày, cuối cùng là góc ngoài khoé mt.

b. Quan h tng phủ: Thuộc tam tiêu, đường lc sangm bào.

c. Ch tr: Bụng trướng, phù nề, đái dầm, tiu tin khó, đau đầu, u tai, đau đầu họng, đau góc ngoài mt, cạnh ngoài vai và cánh tay đau.

Hình 17. Đưng tuần hành ca kinh Th thiếu dương tam tiêu

11. Túc thiếu dương đm kinh (H.18)

a. Cu trúc: Gm 44 huyệt, hai n là 88 huyệt. kinh mch bắt đầu tuần hành từ khoé mt n ngoài, đi ra trưc tai, hướng lên đến c đầu, li hướng xuống phía sau tai rồi ngưc lên cạnh đầu, ven theo đầu cổ đến kinh th thiếu dương mt trưc, đến tn phiá sau mi trên thì li quay tr li, giao vi th thiếu dương kinh mt sau, ri xuốngom vai.

Mạch nhánh tai, từ sau tai đi qua huyt phong ca th thiếu dương kinh đi o trong tai, li ra trưc tai, đến phía sau khoé mt ngoài, li từ c phía mt ngoài tách ra, hướng đến ch huyt Đi nghinh, ti đây hợp chung vi phía sau kinh th thiếu dương tam tiêu





đến phía dưi mt, li gập xuống qua ch huyt Giáp xa đ đến c, và nhập o gặp mch ch lõm vai, từ lõm vai vào lồng ngc, qua hoành, nối lin cùng can tạng, về đảm, đi ven theo phía trong xương sườn, xuống rãnh háng hai n bụng dưi ch huyt khí xung, qua háng, g mu chui o mu chuyn ln xương đùi.

Mch đi thẳng lõm vai, từ lom vai đi xuống đến trưc, h nách men theo cạnh ngc qua xương sưn 11 xuống dưi nhập o mch trưc mu chuyn ln xương đùi, từ đó đi xuống, ven theo cạnh ngoài xương đùi, cạnh ngoài khớp gối, đi xuống mt trưc xương mác, đến đầu dưi xương mác (Tuyệt cốt), đi hướng mt trưc mt ca ngoài, ven trên mu n chân và kết thúc cạnh ngoài đầu ngón chân 4 (Túc khiếu âm).

Mạch nhánh u n chân, từ huyt Túc lâm khấp trên mu n chân tách ra ven theo khe xương cổ chân 1 và 2 đi ra sau c móng ngón i (Đi đôn).

b. Quan h tng phủ: Thuộc đảm, đường lc sang can, có thêm quan h trc tiếp vi tâm.

c. Ch tr: Đau đầu, đau c ngoài mắt, phát sôt.






Hình 18. Đưng tuần hành ca kinh Túc thiếu dương đảm

12. Túc quyết âm tam kinh (H.19)

a. Cu trúc: Gm 14 huyệt, hai n là 28 huyệt. Kinh mch tuần hành bắt đầu từ cạnh ngoài góc móng ngón i đi lên hướng mu n chân, qua phía trưc mt cá trong khoảng n mt thốn, đi lên qua huyt Tam âm giao đến ch cách mt cá trong 3 thốn thì giao nhau vi kinh thúc thái âm t ri đi theo phía sau kinh thúc thái âm tỳ lên đến cạnh trong đầu gối, ven theo cạnh trong đùi lên đến g mu, vòng qua âm, dương vt đến bụng dưi, đi theo cạnh d dày, o ti can tạng và cùng nối lin vi đảm, kế tiếp xuyên qua cơ hoành đến xương sưn lên ven khí quản, cạnh sau hầu tiến o trong mũi, sang hmt, hướng lên ra trưc trán hợp li vi đốc mch đnh đầu.





Mạch nhánh h mt, từ h mt đi xuống phía sau ca c m vòng phía trong môi. Mạch nhánh gan, t can tạng chia ra, qua hoành, đến phế tạng.
b. Quan h ph tng: Thuộc can, đường lc sang đảm, có thêm quan h trc tiếp vi phế, v, thận và não.
c. Ch tr: Đái dầm, tiu tin khó, đàn bà đau bụng dưi, đau lưng, a chảy, n khí, bệnh tinh thần. Kinh y tr bệnh âm vt, dương vt là chính: cũng tr các bệnh cả mt và sườn.

Hình 19. Đưng tuần hành ca kinh Túc quyết âm can




TÁM MCH KỲ KINH

12 kinh mạch có quan h trc tiếp vi nội tạng n gọi là chính kinh. Kkinh là khoảng giao nhau ca tt cả 12 kinh mạch, thông qua 12 kinh mạch và phát sinh quan hgián tiếp vi nội tạng, là kinh mạch ngoài chính kinh. Vì nó khác với 12 kinh mạchn gọi là kỳ kinh.
Mch kỳ kinh là: Đốc, nhâm, xung, đới, âm duy, dương duy, âm kiểu, dương kiểu. Trong 8 mch kỳ kinh, ch có 2 mạch nhâm, đốc là đi thẳng gia 2 mt trước, sau ca cơ thể, chúng có nhng huyt chuyên thuộc ca . Sáu kinh n li đều ph theo 12 kinh mạch kia, không có chuyên huyt ca tng kinh. Do tính cht trọng yếu ca hai mạch nhâm, đốc trong châm cu, cho n ngưi ta gộp o vi 12 kinh mch gọi cả là 14 kinh.

A. Đc đim sinh lý của 8 mạch k kinh

m mch kỳ kinh là mt thông số lc đặc thù ca vic điu tiết vn hành khí huyết. Công năng chung ca nó là điu tiết khí huyết ca 12 kinh mch. Như khi khí huyết 12 kinh mch đầy đ cũng đưa nhiu khí huyết cho m mch kỳ kinh cha gi. Nhng lúc 12 kinh mạch khí thiếu khí huyết thìm mch kỳ kinh cp b sung li.

1.  Đc mạch tuần hành chính gia ct sng, các dương kinh ở tay chân trong 12 kinh mch đều giao hội vi đốc mch. Vì thế đốc mch. Vì thế đốc mch có tác dụng thống soái các dương kinh, do đó cũng gọi làdương kinh chi hải (b cha các dương kinh).
2.  Nhâm mạch tuần hành chính gia bụng, ba kinh âm ở chân đến giao hội vi nhâm mch vùng dưi rốn. Vì nhâm mch tác dụng tổng nhim âm kinh cho n cũng gọi làâm kinh chi hải (b chac âm kinh).
3.  Xung mạch bắt đầu từ trong ngc, đi hai n cạnh bụng, trên kinh c thiếu âm thận, quan h mt thiết vi hai mạch nhâm, đốc, chiếm đa vị trọng yếu trong con ngưi vy cũng gọi làkinh lc chi hải (b chac kinh lc).
4.  Đi mạch phía dưi sườn, đi vòng quanh ngưi như mt i vòng gai, có c dụng thúc các kinh đi đều.
5.  “Duy có nghĩa là duy h (gimi liên lc về mt hệ). Dương duy mch bắt đầu từ gót chân ra mt cá ngoaig gộp vi túc thiếu dương đảm kinh đi lên liên h vi các dương kinh; âm duy mch bắt đầu từ cạnh trong bắp chân, theo c thái âm tỳ kinh đi lên quan h vi các âm kinh.
6.  “Kiu mạch có nghĩa là mạch nh nhõm và mạnh m như i cà kheo. Dương kiu mch bắt đầu từ cạnh ngoài t chân song hành vi c thái dương kinh đi lên; âm kiu mch bắt đầu từ cạnh trong t chân theo c thiếu âm đi lên, cả 2 có c dụng làm cho chi vn động đưc kho (là sc gicho hai chân thẳng vng như hai i cà kheo kp trong ngoài chân).

B. Đu, cuối của tám mạch k kinh và chủ tr của

1. Đc mạch

Gm 28 huyt. Bt đầu từ trong bụng dưi, đi ra từ Hi âm, phía sau đi lên theo phía trong ct sống, lên thẳng phía sau gáy, đến phong ph thìo não, lên đến đnh đầu, theo





trc gia đi ra trưc trán, xuống đến dưi đầu mũi đến phía trong môi trên thì nối tiếp vi nhâm mạch (H20)
Ch tr: Cp cu, bệnh tình chí, đau đầu, lưng đau, uốn ván.

2. Nhâm mạch

Gm 24 huyệt. Kinh mch bắt đầu tuần hành từ bụng dưi, ra từ huyt Hi âm, hướng lên gò mu đến Trung cc thì đi o bụng, theo đường gia bụng đi lên vòng môi, qua hai má mt và phía dưi mt thì dt. (H.21)
Ch tr: Bụng dưi đau, bí đái, đái dầm, kinh nguyt không đều, chảy máy d con, sán khí, hư thoát, đau d dày, a chảy, ho hen.
Kinh y ngoài hai huyt Quan nguyên, Khí hải tác dụng bổi b sc kho toàn thân, các huyt n li i chung ch tác dụng cha các bệnh cc b (bao gồm cả nội tạng nơi đó).
3. Xung mạch

Xung mạch và nhâm mạch cùng bắt đầu từ huyt Hi âm, hướng đi lên ven theo ct sống trong sâu, tản o trong ngc, hội vi hầu.

Ch tr: Khí xông ngưc lên, đau bụng.

4. Đi mạch

Bt đầu từ dưi sưn cụt, vòng quanh thân mt vòng kín.

Ch tr: Trong bụng đầy tc, phần lưng không mm mi.


Hình 20. Mch Đc





5. Âm kiểu mạch

Cũng là mt kinh mch đưc tách ra t túc thiếu âm thận, bắt đầu từ phía sau huyt Nhiên cc, đi thẳng lên đến cạnh trong đùi, o cơ quan sinh dục, lên phía trong ổ bụng, nối ra phía trưc động mch Nn nghinh ri nhập o khoé mt trong.
Ch tr: Cn bai ra ngoài (ngoi phiên) lit thần kinh khoeo trong.

6. Dương kiu mạch

Bt đầu từ giat chân, ven theo mt cá ngoài đi lên ti huyt Phong trì túc thiếu dương
đảm kinh.

Ch tr: Cn bai o trong (nội phiên)

7. Âm duy mạch

Bt đầu từ ch c âm kinh giao hội, men theo cạnh trong đùi, bụng dưi, ven theo sườn, lên đến hai n họng.

Ch tr: Đau tim.

8. Dương duy mạch

Bt đầu từ ch các dương kinh giao hội, ven theo cạnh ngoài đầu gối, bụng dưi, bên cạnh, ven sưn lên đến vai và khuỷu tay, đi qua phía trưc vai, đi o sau vai, lên phía sau tai, xuống đến trán.


Ch tr: Hàn nhit.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét