Thứ Sáu, 8 tháng 11, 2013

THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH: 20 HUYỆT

THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH: 20 HUYỆT




1. Thương dương


Vỉ trí: Ở cạnh trong gốc móng ngón trỏ (cạnh áp ngón cái) cách gốc móng hơn 0,1 thốn.
(H41)
Cách lấy huyệt: Để nghiêng bàn tay, ngón cái lên trên, ngón út dưới.
Cách châm: Mũi kim hơi chếch lên, châm sâu 0,1 thốn, thường dùng kim ba cạnh chích nặn
máu. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút.
Chủ trị: Ho gà, đau mắt đỏ cấp tính, trúng gió hôn mê, bệnh nhiệt.
Tác dụng phối hợp: Với Thiếu thương chích nặn máu trị đau họng, có hiệu quả rõ rệt.

2. Nhị gian



Vị trí:

Nắm bàn tay lại có chỗ lõm trước khớp ngón trỏ và xương bàn ở cạnh quay. (H. 42)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,2-0,3 thốn. Cứu 3 mồi
Chủ trị: chảy máu mũi, đau răng, hầu họng sưng đỏ, bả vai đau, đau thần kinh mặt, mặt tê
dại, sốt cao.

Hình 41 - Hình 42



3. Tam gian



Vị trí:

Chỗ lõm sau đầu ngoài xương bàn số 2, ở mé cạnh quay, nắm tay lấy huyệt. (H42)
Cách châm: Châm đứng kim sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Đau mắt, đau răng (hàm dưới) đau thần kinh sinh ba, hầu họng sưng đau, ngón tay,
mu bàn tay sưng đau.

4. Hợp cốc



Vị trí:

Ở mu bàn tay, khe đốt bàn ngón 1-2. (H. 42)
Cách lấy huyệt: Giao hai hổ khẩu tay, đầu nếp ngang ngón cái chiếu xuống mu bàn tay, đó
là huyệt (cạnh xương bàn 2).
Cách châm: Châm mũi kim hướng về huyệt Lao cung hoặc huyệt Hậu khê, sau 0,5-1 thốn,
có thể đến 2 thốn, cảm giác bàn tay tê tức lan ra đầu ngón, châm chếch lên, cảm giác tê lan
tới khuỷu hoặc vai. Phụ nữ có thai cấm châm. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút.
Chủ trị: Ngoại cảm và đầu mặt, mồm, như cảm mạo, sốt cao, đau đầu, đau răng, hầu họng
sưng đau, mắt đỏ sưng đau, say nắng, ho gà, liệt mặt, hàm răng cắn chặt, rối loạn thần kinh,
đau mũi, đau bụng hành kinh, bế kinh, ngón tay tê cứng, đau hậu môn, nổi mề đay ngứa.
Tác dụng phối hợp: Với Đại chuỳ, Khúc trì trị cảm mạo, phát sốt; với Đại chuỳ, Huyết hải trị
dị ứng mẩn ngứa, với Thái dương trị răng hàm trên sưng đau; với Giáp xa trị răng hàm dưới
sưng đau; với Tam âm giao có tác dụng thúc đẻ hoặc an thai; với Thái xung gọi là “Tứ quan
huyệt” có tác dụng điều khí huyết, hoà âm dương, trấn tĩnh, hạ huyết áp, trị kinh phong ở trẻ
em, rối loạn thần kinh, bệnh cao huyết áp ở người lớn; với Phục lưu trị chứng ra mồ hôi
nhiều.

5. Dương khê



Vị trí:

Ở cổ tau phía cạnh quay trên mu bàn tay, giữa khe gân cơ duỗi ngắn, duỗi dài ngón
cái có chỗ lõm (H. 43)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 5 mồi.
Chủ trị: Đau đầu, đau mắt, tai điếc, tai ù, đau răng, đau cổ tay, trẻ em tiêu hoá kém.

6. Thiên lịch



Vị trí:

Tại mặt sau xương quay, cách cổ tay về phía trên 3 thốn. (H43)
Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay, từ cạnh quay nếp gấp cổ tay đến Khúc trì nối lại, cách huyệt
Dương khê 3 thốn, chỗ đó hơi lõm.
Cách châm: Châm sâu 0,6 - 0,8 thốn. Cứu 3 - 7 mồi, hơ 5 phút.
Chủ trị: Chảy máu cam, đau răng, hầu họng sưng đau, cổ tay, cánh tay đau
Tác dụng phối hợp: Với Ngoại quan, Hợp cốc chữa đau răng.

7. Ôn lưu



Vị trí:

Cổ tay lên 5 thốn, trên huyệt Thiên lịch 2 thốn, nằm trên đường nối cạnh quay cổ tay
với Khúc trì. (H. 43)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 - 1 thốn. Cứu 3 - 7 mồi.
Chủ trị: Vai và cánh tay đau buốt, quai bị, viêm lưỡi.
Tác dụng phối hợp: Với Kỳ môn trị cổ gáy vì bị lạnh mà cứng.

8. Hạ liêm
Vị trí:

Khúc trì xuống 4 thốn (H. 43)

Hình 43 - Hình 44


Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 - 2 thốn. Cứu 5 mồi.
Chủ trị: Khuỷu, cánh tay đau, viêm tuyến vú, đau bụng, rụng tóc

9. Thượng liêm
Vị trí:

Khúc trì xuống 3 thốn (H. 43)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 - 2 thốn. Cứu 5 mồi
Chủ trị: Vai, cánh tay đau buốt, chi trên tế dại, bại, sôi bụng, đau bụng.

10. Thủ tam lý
Vị trí:

Khúc trì xuống 2 thốn (trên đường kinh). (H44)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 2 thốn. Cứu 3 – 7 mồi
Chủ trị: Vai, cánh tay đau, chi trên tê bại, liệt nửa người, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, cao
huyết áp, quai bị.
Tác dụng phối hợp: Với Túc tam lý có thể làm giảm nhu động ruột, chữa bệnh đường ruột,
với Kiên ngung, Trung chử trị vai đau, viêm quanh khớp vai, với Hợp cốc, Dưỡng lão chữa
ung nhọt, với Thiếu hải trị bàn và cánh tay tê dại.

11. Khúc trì
Vị trí:

Ở đầu cao, chỗ cuối cùng của nếp khuỷu tay. (H. 45).
Cách lấy huyệt: Ngồi ngay, co khuỷu tay thành góc vuông, chỗ giữa đầu nếp gấp khuỷu tay
và lồi xương cánh tay.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 - 2 thốn, có thể xuyên tới Thiếu hải, tê lan tới bàn, cánh
tay. Cứu 3 – 7 mồi.
Chủ trị: Cảm mạo, phát sốt, nôn mửa, say nắng, đau vaim đau khớp khuỷu, chi trên tê dại,
quai bị, cao huyết áp, bệnh ngoài da, nổi mề đay, động kinh
Tác dụng phối hợp: Với Thiếu xung trị phát sốt; với Túc tam lý trị bệnh đường ruột; với Kiên
ngung, Hợp cốc trị chi trên tê bại đau đớn; với Túc tam lý, Huyết hải, Đại chuỳ trị nổi mề đay,
với Xích trạch trị đau khớp khuỷu tay

12. Trửu liêu
Vị trí:

Khi co khuỷu tay, kéo dài nếp gấp khuỷu ra tới cạnh ngoài đầu xương cánh tay (Khúc
trì ra đầu xương) rồi lên 1 thốn. (H. 45)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Đau khớp khuỷu, gân cơ tay co dúm, tê dại.

Hình 45 - Hình 46


13. Ngũ lý
Vị trí:
Huyệt Khúc trì lên 3 thốn, co khuỷu tay lấy huyệt (H. 45)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, tránh mạch máu. Cứu 7 mồi.
Chủ trị: Viêm phổi, viêm phúc mạch, khuỷu tay đau, lao hạch

14. Tỷ nhu
Vị trí:

Cạnh ngoài cánh tay, phía trước, dưới cơ tam giác vai. (H. 45)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Đau cánh tay, liệt nửa người, bệnh mắt.

15. Kiên ngung
Vị trí:

Ở đầu vai, đúng khớp vai.
Cách lấy huyệt: Giơ ngang cánh tay, chỗ gồ cao của xương đầu khớp vai hơi tiến về phía
trước và xuống 1 thốn, ở đó có một hố lõm, đó là huyệt. (H. 46)
Cách châm: Giơ tay có thể châm đứng kim, sâu tới 1 thốn, khi xuôi tay có thể châm chếch
kim, sâu tới 2 thốn. Cứu 10 mồi. Hơ 5 – 10 phút.
Chủ trị: Vai và cánh tay đau, chi trên tê bại.
Tác dụng phối hợp: Với Khúc trì, Hợp cốc trị vai và cánh tay đau đớn

16. Cự cốt
Vị trí:

Ở chỗ lõm, giữa mỏm ngoài xương đòn và xương bả vai. (H. 46)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 – 1,5 thốn. Cứu 5 mồi.
Chủ trị: Vai và cánh tay đau, không co duỗi được, khái huyết, lao hạch cổ (tràng nhạc).

17. Thiên vạc
Vị trí:

Ở huyệt Phủ dột cạnh cổ xuống 1 thốn, phía sau cơ ức đòn chủm (H. 47)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Hầu họng sưng đau, viêm amiđan, lao hạch cổ.

18. Phù dột
Vị trí:

Ở yết hầu sang hai bên thốn, ở giữa hai đầu nhánh ức, nhánh đòn nhập vào thành cơ
ức đòn chủm. (H. 47)

Hình 47 - Hình 48


Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Ho hen, nhiều đờm, hầu họng sưng đau.

19. Hoà liêu
Vị trí:

Huyệt Nhân trung ra hai bên 0,5 thốn. (H. 48)
Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3 – 0,5 thốn. Cấm cứu.
Chủ trị: Tê liệt thần kinh mặt, chảy máu mũi, tắc mũi.

20. Nghinh hương
Vị trí:

Cách cạnh ngoài lỗ mũi 0,1 thốn. (H48)
Cách châm: Châm đứng kim sâu 0,1 – 0,3 thốn, hoặc chếch vào và lên đến 1 thốn. Không
cứu.
Chủ trị: Ngạt mũi, viêm mũi, cảm mạo, ra gió chảy nước mắt, liệt mặt, châm thấu. Tứ bạch
có thể chữa giun chui ống mật.
Tác dụng phối hợp: Với Thượng tinh, Hợp cốc trị các bệnh về mũi; với Thính hội trị tai điếc,
tai ù.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét